Những công dụng ít người biết của rau sam

Rau sam là một loài cây sống một năm, thân mọng nước trong họ Rau sam, có thể cao tới 40 cm.

Nó có nguồn gốc từ Ấn Độ và Trung Đông, nhưng đã thích nghi với điều kiện môi trường ở các khu vực khác và có thể bị coi là một loài cỏ dại.

Nó có thân bò sát mặt đất màu hơi hồng/đỏ, trơn nhẵn với các lá mọc đối thành cụm tại các đốt hay đầu ngọn. Các hoa màu vàng có 5 phần như thông thường và đường kính tới 0,6 cm.

Các hoa bắt đầu xuất hiện vào cuối mùa xuân và kéo dài cho tới giữa mùa thu. Hoa mọc đơn tại phần tâm của các cụm lá và chỉ tồn tại trong vài giờ vào những buổi sáng nhiều nắng.

Hạt được bao bọc trong các quả dạng quả đậu nhỏ, chúng sẽ mở ra khi hạt đã phát triển thành thục.

Rau sam có rễ cái với các rễ thứ cấp dạng sợi và nó có thể chịu đựng được các loại đất sét rắn, nghèo dinh dưỡng cũng như chịu hạn tốt.

Tuy được gọi là rau nhưng thường thì người ta chỉ coi nó như là cỏ dại, chỉ dùng nó như là một loại rau ăn lá rất hạn chế. Nó có vị hơi chua và mặn[1]. Nó có thể dùng tươi trong xà lách hay luộc, nấu tương tự như rau bi na.

Những công dụng ít người biết của rau sam

Do các chất nhầy mà nó chứa nên nó cũng được coi là thích hợp cho một số món súp hay thịt hầm. Thổ dân Australia dùng hạt của nó làm một loại bánh mì.

Tuy nhiên rau sam có rất nhiều công dụng tốt cho sức khỏe chúng ta hãy từ từ khám phá

Rau sam chứa nhiều các axít béo omega-3 hơn các loại rau ăn lá khác. Nó là một trong số rất ít các loài cây có chứa EPA omega-3 chuỗi dài.

Nó cũng chứa nhiều loại vitamin (chủ yếu là vitamin C và một số vitamin B cùng các carotenoit), cũng như các chất khoáng dinh dưỡng như magiê, canxi, kali và sắt.

Trong rau sam còn có hai loại betalain ancaloit, là các betacyanin màu đỏ (trong thân cây màu hồng/đỏ) và các betaxanthin màu vàng (trong các hoa và những phần màu vàng của lá).

Cả hai loại ancaloit này đều là các chất chống ôxi hóa tiềm năng và người ta cũng phát hiện ra các tính chất chống đột biến gen trong các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm.

Loại rau dân dã này còn được tìm thấy ở nhiều nước khác ngoài Việt Nam như Trung Quốc, Châu Âu. Tại một số nước châu Âu, nhất là Pháp, người ta trồng rau sam để làm rau ăn, món phổ biến là pourpier - một món có vị chua dễ chịu rất được ưa chuộng.

Ngoài ra, một số nước khác như Ấn Độ, Nhật Bản, Đài Loan... cũng sử dụng rau sam làm thực phẩm và có nhiều nghiên cứu về công dụng của rau sam.

Hầu hết các nghiên cứu này đều cho rằng trong rau sam có nhiều dưỡng chất quý và có nhiều công dụng cho sức khỏe.

Ở Việt Nam, tiếc rằng chưa có ai đặt vấn đề trồng rau này, việc thu hái hoàn toàn dựa vào cây mọc hoang và hiện giờ người dân cũng không có thói quen sử dụng rau sam làm thực phẩm, rau ăn.

Dược tính, công dụng của rau sam:

Rau sam còn gọi là mã xỉ hiện, pourpier, tên khoa học là portulaca oleracea L. Thuộc họ rau sam Portulacaceae.

Rau sam: Vị chua, tính hàn (lạnh), không có độc, vào 3 kinh: tâm, can và tỳ. Trị huyết lỵ (lỵ ra máu), tiểu tiện đục, khó khăn, trừ giun sán, dùng ngoài trị ác thương, đơn độc. Phàm những người tỳ vị hư hàn, ỉa lỏng chớ nên dùng.

Liều dùng của rau sam từ 6 - 12g khô dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng, dùng riêng hay phối hợp với thuốc khác.

Một số công dụng của rau sam

- Chữa lỵ trẻ em: Rau sam giã nát, vắt lấy nước, đun sôi, chế thêm 1 thìa mật ong cho uống.

- Tẩy giun kim, giun đũa: 50g rau sam rửa sạch, giã nhỉ với ít muối, thêm nước, vắt lấy nước trong uống vào buổi tối (có thể thêm đường).

Uống liền 3 buổi tối, không phải nhịn ăn. Hoặc lấy 3 nắm to rau sam, sắc lấy 1 bát nước uống lúc đói, uống 2 - 3 lần thì giun ra.

- Đái buốt, đái rắt: Dùng rau sam tươi giã lấy nước cốt uống.

- Đau mắt có màng và cam mắt: Dùng dịch lá rau sam nhỏ vào mắt.