Bài thuốc dân gian lợi tiểu tiêu thũng từ ốc bươu

Ốc bươu hay ốc bưu, nhiều địa phương gọi ốc nhồi là tên gọi chỉ chung cho các động vật thân mềm chân bụng có vỏ tròn, có kích thước trung bình, đít tròn, có vỏ màu nâu đen cho đến đen tuyền, và thường dùng làm đồ ăn.Ốc bươu

Ốc bươu là món ăn dân dã, quen thuộc và rất ngon miệng ở Việt Nam. Ở khu vực phía Bắc có món bún riêu ốc, ốc chuối đậu, ốc luộc lá chanh....

ở vùng Nam Bộ có món ốc hấp tiêu, ốc bươu hấp chấm với nước mắm gừng, ốc bươu nhồi... Ốc bưu nhồi thịt là món ngon mang hương vị đặc trưng của miền Bắc và được cải tiến tại Miền Nam.

Các bài thuốc từ ốc bươu

Tuy nhiên theo đông y, ốc nhồi vị ngọt tính hàn không độc, tiêu thũng thông tiểu tiện, trừ thấp nhiệt, đau mắt, tràng nhạc.

Dùng chữa trị chứng nội nhiệt tiểu buốt dắt, phù thũng, vàng da, táo bón, xuất huyết, tâm phiền khó ngủ, hạch kết tràng nhạc và các chứng liên quan đến âm hư thấp nhiệt dùng đều tốt.

Chữa chứng người nóng bứt rứt, tâm âm hư. Dùng bài “Ốc nhồi nấu chua”: ốc nhồi, măng chua, khế, cà chua, hành, mùi tàu, thì là, mắm, muối, dầu ăn gia vị vừa đủ nấu ăn. Công dụng: thanh nhiệt dưỡng âm.

Bài thuốc dân gian lợi tiểu tiêu thũng từ ốc bươu

Chữa âm hư hỏa vượng, tăng huyết áp. Dùng bài “Ốc nhồi om khế” gồm ốc nhồi, đậu phụ, cơm mẻ, nghệ, tía tô, lá lốt, ớt, nghệ, mắm tôm, tiêu gia vị vừa đủ om ăn. Công dụng: bổ âm thanh hỏa, an thần, hạ áp.

Chữa đái tháo đường, người nóng táo bón: Dùng bài “Ốc nhồi bung chuối đậu”: ốc nhồi, chuối xanh, đậu phụ, thịt ba chỉ, lá lốt, tía tô, nghệ, ớt, mắm muối gia vị vừa đủ nấu nhừ ăn. Công dụng: thanh vị, sinh tân, dưỡng âm.

Chữa vị nhiệt miệng lưỡi lở chảy máu. Dùng bài “Ốc nhồi bung cà”: ốc nhồi, cà tím, thịt ba chỉ, đậu phụ, khế, tía tô, nghệ, hành, mùi tàu, thì là, mắm, muối, dầu ăn gia vị vừa đủ nấu ăn. Công dụng: thanh vị dưỡng âm, cầm huyết.

Chữa tiểu đục, tiểu buốt rắt, sỏi tiết niệu: Dùng bài “Ốc nhồi nấu măng”: ốc nhồi, măng, hoa chuối, dứa, khế, cà chua, thì là, dầu ăn, tiêu, ớt gia vị vừa đủ nấu ăn. Công dụng: thanh thấp nhiệt dưỡng âm.

Chữa bí tiểu, phì đại tuyến tiền liệt. Dùng bài “Bún ốc”: ốc nhồi, khế, cà chua, đậu phụ, nghệ, rau cần, tía tô, lá lốt, ớt, mắm muối gia vị vừa đủ nấu ăn. Công dụng: thanh nhiệt lợi thấp, thông ứ.

Chữa u hạch kết ở cổ sưng đau: Dùng bài “Ốc nhồi om hoa chuối”: ốc nhồi, hoa chuối, đậu phụ, riềng, mẻ, sả, lá lốt, tía tô, nghệ, ớt, mắm, muối gia vị vừa đủ om nhừ ăn. Công dụng: thanh nhiệt, hóa đàm.

Chữa viêm đại tràng mạn, lỵ do thấp nhiệt: Dùng bài “Ốc nhồi chiên giòn”: ốc nhồi, trứng gà, bột chiên, lá mơ, lá lốt, hành tím, mắm ngon, đường, tiêu, ớt, xả gia vị vừa đủ các vị bầm tẩm bột trứng chiên giòn ăn. Công dụng: kiện tỳ, hòa vị, thanh thấp nhiệt...

Chữa viêm gan, vàng da do thấp nhiệt: Dùng bài “Ốc nhồi cuộn lá lốt nướng”: ốc nhồi, mộc nhĩ, hành tây, lá xương sông, lá lốt, hành tím, mắm ngon, đường, tiêu, ớt, sả gia vị vừa đủ các vị bằm nhỏ cuộn lá lốt nướng ăn. Công dụng: thanh can, lợi thấp thấp nhiệt.

Chữa nhiều mồ hôi người nóng trong: Dùng bài “Chả ốc”: thịt ốc bươu, mộc nhĩ, lá lốt, sả băm nhỏ, gừng, tiêu, lá chanh, gừng, các vị băm nhuyễn, làm chả hấp ăn. Công dụng: bổ âm, dưỡng phế thận, liễm hãn.

Chữa ho, phế âm hư triều nhiệt: Dùng bài “Ốc nhồi hấp lá gừng”: ốc nhồi, thịt nạc vai, nấm mèo, nấm hương, tiêu, gừng, lá chanh, hành tím, mắm ngon, đường, tiêu, ớt, xả, lá gừng, gia vị vừa đủ các vị băm nhỏ rồi nhồi vào con ốc hấp ăn. Công dụng: dưỡng phế âm, giáng hỏa, chỉ khái.

Lưu ý: Ốc nhồi có tính hàn, những người tỳ vị hư hàn hay lạnh bụng đi ngoài, phế hàn ho đàm loãng, dương khí hư tay chân thường lạnh nên kiêng, hoặc dùng cho nhiều gia vị cay ấm.

Tổng hợp.